Độ nhớt của một loại dầu đặc trưng sự ma sát giữa các lớp dầu khi chuyển động. Độ nhớt càng thấp tốc độ di chuyển của chất lỏng càng nhanh. Độ nhớt thường dùng trong dầu nhớt là độ nhớt động học có đơn vị là mm2/s (hoặc cSt, 1 mm2/s=1 cSt).
Trong các sản phẩm dầu nhớt, độ nhớt được phân thành cấp độ nhớt (Viscosity Grade – VG), nghĩa những sản phẩm có độ nhớt gần nhau được phân vào 1 nhóm. Trong dầu động cơ ta có thể bắt gặp dầu đã phân vào từng nhóm, ví dụ: 20W-50, trong đó:
- Chỉ số trước ký tự W (cấp độ nhớt mùa đông) là cấp độ nhớt đặc trưng cho khả năng khởi động và làm việc ở nhiệt độ thấp của dầu. Thường có cấp độ nhớt: 0W, 5W, 10W, 15W, 20W, 25W. Cấp càng thấp thì dầu có khả năng hoạt động ở nhiệt độ thấp càng tốt.
- Chỉ số đứng một mình (cấp độ nhớt mùa hè) là cấp độ nhớt đặc trưng độ nhớt của dầu khi ở nhiệt độ cao (đo ở 100°C). Chỉ số này chỉ độ dày của dầu nhớt khi động cơ nóng. Thường có các cấp độ nhớt: 16, 20, 30, 40, 50. Cấp độ nhớt càng thấp nghĩa là độ nhớt càng thấp.
- Nếu một loại dầu chỉ có 1 trong 2 cấp độ nhớt ở trên gọi là dầu đơn cấp (monograde), còn nếu có cả 2 gọi là dầu đa cấp (multigrade)